So sánh chi phí mũi phay hợp kim và mũi phay kim cương. 

Tìm hiểu so sánh giữa 2 vật liệu làm mũi phay gỗ.

So sánh dưới đây dựa trên cả hai dụng cụ được mài hai lần và không bao gồm chi phí thiết lập hoặc thời gian ngừng máy, cũng như không tính đến việc sau khi mài mũi phay xoắn hợp kim, đường kính bị mất và do đó đạt được vòng đời dụng cụ thấp hơn.

Ước tính Vòng đời 24: 1 – một giá trị cần được xem xét.

Bảng thông tin:

Dữ liệu so sánh

Dao hợp kim

Dao kim cương

Chi phí ban đầu

65 USD

388 USD

Chi phí mài

16.5 USD x 2

125 USD x 2

Tuổi thọ dụng cụ

85 tấm

2000 tấm

Công thức:

Chi phí mỗi tấm = Chi phí dụng cụ + (Số lần mài x chi phí mài) / 1 + Số lần mài x tuổi thọ dụng cụ (số tấm)

Dao hợp kim = 65 + ( 2 x 16.5) / (1+2) x 85 = 98/255 = 0, 38 USD / tấm

Dao kim cương = 388 + (2 x 125) / (1+2) x 2000 = 638/6000 = 0,11 USD/tấm

Các trường hợp không nên sử dụng công cụ kim cương.

Đây là những trường hợp mà các mũi phay router hợp kim rắn sẽ là lựa chọn tốt hơn:

Trường hợp 1: Do vật liệu và máy móc.

  • Khi vật liệu và độ dày vật liệu khác nhau và việc trang bị một dụng cụ kim cương cho mỗi thao tác là không khả thi.
  • Nếu vật liệu dễ bị lẫn kim bấm, đinh, v.v. (dụng cụ kim cương dễ bị hư hại do va đập).
  • Nếu máy cũ hơn và trục chính không đảm bảo chính xác hoặc các chi tiết có xu hướng di chuyển trên bàn do không giữ được chi tiết chặt ….

Trường hợp 2: Con người và chi phí đầu tư.

  • Nếu mức chi phí ban đầu là quan trọng và giá công cụ trả trước cao hơn không được chấp nhận vì lý do dòng tiền mặc dù nó sẽ tiết kiệm nhiều theo thời gian.
  • Nếu những người vận hành máy có tính kỷ luật kém và sẽ không xử lý một công cụ kim cương một cách thận trọng thì dụng cụ sẽ hỏng nhanh.
  • Nếu khách hàng không sẵn sàng đầu tư vào một thiết lập hoàn chỉnh để đảm bảo dụng cụ kim cương có khả năng hoạt động như mong đợi, tức là không muốn thay thế ống kẹp (HSK F63, ISO 30,…)  hoặc đầu tư vào giá đỡ dụng cụ co nhiệt.
  • Khách hàng đang cắt các chi tiết yêu cầu phải cắm thẳng xuống vật liệu (điều này tạo ra rất nhiều nhiệt sẽ làm cho dụng cụ PCD bị mòn sớm.

Chúc các bạn lựa chọn cho mình một công cụ hoàn hảo, cần thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ chúng tôi để chúng tôi chia sẻ thêm thông tin. 

Thông tin tham khảo: 


Bài liên quan...


Sản phẩm liên quan


Bài viết khác

Cách chọn keo dán màng PVC chân không 3D

Cách chọn keo dán màng PVC chân không 3D Tên hóa học của keo ép màng chân không 3D là keo polyurethane gốc nước, cũng có thể được gọi là keo màng chân không . Keo ép màng chân không được sử dụng rộng rãi trong sản xuất đồ nội thất, sản phẩm điện tử, […]

Tấm vải Teflon (PTFE) dùng cho máy ép nóng veneer

Vải Teflon PTFE là gì? Vải PTFE còn được gọi là vải Teflon hoặc tấm PTFE, là vật liệu tổng hợp bền và chắc bao gồm một lớp nền làm từ sợi thủy tinh được phủ polytetrafluoroethylene (PTFE). Kết quả là một bề mặt có khả năng phục hồi cao và chống dính với độ […]

Keo dán PUR nóng chảy dùng cho lắp ráp tấm và cán phẳng

Ứng dụng của keo PUR trong sản xuất nội ngoại thất. Không có hai tấm nào giống hệt nhau; một số được làm cho đồ nội thất, một số khác cho cửa ra vào, và một số khác là tấm composite cho kết cấu nhẹ của các tòa nhà thương mại hoặc trang bị nội […]

Tầm quan trọng của việc lựa chọn đúng loại keo dán cạnh

Tầm quan trọng của keo dán cạnh trong nhà máy sản xuất nội thất ván công nghiệp. Khuyết điểm thẩm mỹ của một cạnh không được dán đúng cách có thể nhìn thấy ngay sau khi dán hoặc có thể trở nên rõ ràng ở giai đoạn hoàn thiện. Nhưng đó không phải là tất […]

Keo hạt PUR dán cạnh không chứa Formaldehyde

Keo dán cạnh hạt PUR là loại keo dán cạnh thích hợp cho máy dán cạnh thông thường mà không cần đầu tư mới hoặc đâu tư bơm keo PUR. Đây là loại keo dán cạnh dạng hạt được kết hợp giữa keo dán cạnh không đường line và keo PUR. Nó được gọi là keo dán cạnh hạt PUR không đường line. Nó không giống như keo PUR dạng rắn phản ứng với độ ẩm mà có yêu cầu về môi trường và cần có hệ thống phủ keo PUR chuyên dụng. Nó giải quyết các vấn đề khi sử dụng keo PUR trong đồ nội thất dạng tấm như các bước vận hành phức tạp, khả năng chịu thấp, dễ gây ra các vấn đề bảo trì thiết bị và hậu mãi cũng như bị ảnh hưởng bởi môi trường vào mùa đông.